Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải nhà máy sản xuất găng tay cao su có tái sử dụng
Quy trình công nghệ sản xuất găng tay cao su
I. Mô tả quy trình sản xuất găng tay cao su latex:
Nguyên liệu chính của dây chuyền sản xuất là mủ cao su thiên nhiên (60%) được phối trộn với phụ gia hóa học để tạo bán thành phẩm. Bán thành phẩm sẽ được ủ một thời gian với nhiệt độ bình thường, sau đó hỗn hợp này được đổ vào dây chuyền sản xuất găng tay y tế và gia dụng. Găng tay cao su được đưa vào công đoạn sau lưu hóa. Sau đó sẽ qua công đoạn kiểm tra, đóng gói và tiệt trùng.
II. Quy trình làm găng tay cao su:
Bể làm sạch form -> Điều hòa nhiệt độ form (tủ sấy) -> Nhúng keo tụ -> Sấy keo tụ (tủ sấy) -> Nhúng mủ -> Phân tán dịch (camming) -> Gel latex và thiết lập (tủ sấy) -> Lọc nước -> Lăn vòng (hạt) -> Xử lý cuối cùng (lò) -> Bôi bột (bùn) -> Làm khô (lò sấy bằng bùn hoặc không gian xung quanh) -> Găng tay Quy trình tước
III. Thuyết minh quy trình sản xuất găng tay y tế:
1. Rửa khuôn: khuôn sứ được đưa vào công đoạn rửa khuôn. Quy trình rửa khuôn cụ thể như sau: khuôn được đưa vào nồi cách thủy có nhiệt độ khoảng 70oC. Bể này có tác dụng hút sạch bụi bẩn bám trên khuôn giúp loại bỏ chất bẩn dễ dàng vệ sinh hơn. Sau khi nhúng khuôn vào bồn nước, khuôn sẽ được đưa qua giàn phun nước để đảm bảo khuôn sạch và không bị bám bẩn ảnh hưởng đến các công đoạn sau của quy trình.
2. Sấy khô khuôn: Làm khô khuôn sau khi khuôn qua bồn nước nóng, khuôn gốm ướt sẽ được đưa qua buồng sấy để làm khô.
3. Nhúng đông kết : Tiếp theo, các khuôn sứ được nhúng vào bể nhúng có chứa canxi cacbonat, canxi nitrat và chất làm ướt. Các chất này có tác dụng liên kết với latex và độ dày của găng tay được xác định bởi nồng độ của dung dịch đông kết. Giải pháp này cũng được sử dụng để đảm bảo găng tay dễ dàng tách khỏi khuôn gốm.
4. Sấy đông kết: khuôn tiếp tục được đưa qua máy sấy để làm khô. Quá trình làm khô này rất quan trọng cho bước tạo hình găng tay tiếp theo.
5. Nhúng mủ latex: khuôn sứ được ngâm trong bồn Latex có chứa latex đã được pha loãng với nồng độ quy định. Dung dịch latex này được trộn với nước, chất đệm, chất làm ướt và chất kiềm. Nồng độ của dung dịch trong bể ninh kết, tốc độ của dây chuyền và nồng độ của mủ sẽ xác định trọng lượng và chiều dài của găng tay.
6. Sấy tiền lưu hóa: tiếp theo là bước làm khô găng tay. Nhiệt độ có thể điều chỉnh trước đảm bảo rằng găng tay được làm khô một phần, giúp các bước sau như khử kiềm và tạo đường viền dễ dàng hơn. Nếu găng tay không đủ khô, chúng sẽ bong ra khi khử kiềm, dẫn đến việc gấp mép kém.
7. Qua bồn tách chiết 1&2 (nhiệt độ quy định 50 độ C – 70 độ C),Loại bỏ các chất bẩn, một số các tạp chất, các protein trong cao su. Công đoạn này: sau khi qua công đoạn sấy, găng được chuyển sang công đoạn giặt lần 1. Tại đây, găng tay được nhúng vào bể có nước ở nhiệt độ khoảng 70°C. Nước sẽ loại bỏ một phần protein trên găng tay. Việc loại bỏ protein là cần thiết vì nó tránh cho người dùng bị dị ứng protein. Găng tay sau khi trải qua bước rửa thứ 1 sẽ được chuyển sang công đoạn tạo đường viền và lưu hóa.
8. Se viền: Dùng chổi để xe viền, Những chiếc chổi này liên tục quay và lăn trên đầu găng tay. Việc viền được thực hiện cho đến khi đạt được các kích thước thích hợp. Phần viền giúp người dùng dễ dàng đeo găng tay.
9. Tiếp tục qua công đoạn sấy lưu hóa, bắt đầu quá trình lưu hóa cao su: nhiệt độ quy định từ 110 độ C – 140 độ C. Tùy tốc độ chuyền và thời gian ủ mủ mà giữ nhiệt cho thích hợp, các thông số nhiệt đối với quá trình lưu hóa là vô cùng quan trọng, khi tăng nhiệt độ sẽ làm tăng lượng lưu huỳnh hóa hợp cũng như tăng đáng kể tốc độ lưu hóa. Khi sự lưu hóa “chưa tới mức” hay “lưu hóa quá mức” đều làm ảnh hưởng đến các tính chất cơ lý của sản phẩm (đặc biệt nhất là độ chịu kéo đứt và độ dãn kéo căng), ngoài ra còn làm tuổi thọ sản phẩm bị giảm.
10. Qua các bồn tách chiết (nhiệt độ quy định 60 độ C – 90 độ C)
11. Qua bồn bột bắp, việc nhúng bồn bột này giúp thành phẩm không bị dính, cũng như giúp việc mang găng dễ dàng hơn.
12. Qua tủ sấy cuối : Sấy khô
13. Quy trình tước găng tay, lột găng: Kết thúc bước tháo găng tay, người ta lấy găng tay ra khỏi khuôn. Sau khi làm xong chiếc găng, các khuôn sứ quay lại công đoạn làm sạch.
Công nghệ xử lý nước thải sản xuất găng tay cao su
1. Tính chất nước thải đầu vào:
TT | Thông số | Đơn vị | Đầu vào |
1 | pH | – | 4,5-7,0 |
2 | COD | mg/L | 600-1000 |
3 | BOD | mg/L | 300-500 |
4 | Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) | mg/L | 800 – 1000 |
5 | Amoni (NH4+) | mg/L | 120-135 |
6 | Tổng Nitơ | mg/L | 150-165 |
Nguồn: tham khảo từ kết quả phân tích mẫu nước thải từ một số nhà máy sản xuất găng tay cao su ở Bình Dương.
2. Công nghệ xử lý nước thải sản xuất găng tay cao su:
3. Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Nước thải sinh hoạt thông qua mạng lưới thoát nước dẫn về bể tự hoại, sau khi được xử lý bằng hầm tự hoại nước thải được phân tách bùn lắng sẽ dẫn về HTXLNT với tổng công suất thiết kế Q = 300 m3/ngày.đêm, bắt đầu từ bể thu gom của hệ thống.
Cụm bể thu gom kết hợp tách dầu (TK01A/B/C)
Bể thu gom không có chức năng xử lý các thành phần ô nhiễm trong nước thải nhưng đóng một vai trò quan trọng trong việc tập trung nước thải và tạo điều kiện thu gom, phân phối nước vào trạm xử lý (với cốt mực nước là thấp nhất trong HTXLNT).
Nước thải chảy vào bể thu gom kết hợp tách dầu TK01A/B/C của bể tách dầu nhằm loại bỏ, xử lý triệt để dầu mỡ trước khi xử lý bằng công nghệ sinh học. Điều này cải thiện được sự ổn định, hệ thống xử lý cũng như vi sinh không chịu tác động của dầu mỡ.
Bơm chìm trong bể thu gom WP01A/B đặt tại ngăn TK01C, hoạt động luôn phiên, bơm nước thải lên hệ thống xử lý.
Bể điều hòa (TK02)
Nước thải sinh hoạt được bơm từ bể thu gom kết hợp tách dầu lên bể điều hòa (TK02).
Nước thải sản xuất sau xử lý hóa lý được kiểm soát ổn định tại bể đệm trước khi được bơm vào bể điều TK02
Bể điều hòa được thiết kế với thời gian lưu đủ lớn để cân bằng về lưu lượng và nồng độ các thành phần ô nhiễm có trong nước thải. Với chức năng lưu trữ nước thải phát sinh vào những giờ cao điểm và phân phối đều cho các bể xử lý phía sau. Kiểm soát các dòng nước thải có nồng độ ô nhiễm cao. Tránh gây quá tải cho các công trình xử lý phía sau. Có vai trò là bể chứa nước thải khi hệ thống dừng lại để sửa chữa hay bảo trì.
Hệ thống ống phân phối khí từ 02 máy thổi khí AB01/02 sẽ được lắp đặt dưới đáy bể giúp khuấy trộn đều nước thải tránh hiện tượng lắng bùn cặn và những điều kiện bất lợi như diễn ra quá trình phân hủy sinh học kỵ khí do đó hạn chế phát sinh mùi hôi.
Bể điều hòa lắp đặt 02 Bơm chìm trong bể thu gom WP02A/B hoạt động luôn phiê, bơm nước thải với lưu lượng trung bình (đều) sang bể thiếu khí
Bể sinh học thiếu khí Anoxic được sử dụng nhằm khử nitơ từ sự chuyển hóa nitrate thành nitơ tự do. Lượng nitrate này được tuần hoàn từ lượng bùn tuần hoàn từ bể lắng sinh học và lượng nước thải từ bể sinh học hiếu khí Aerotank (đặt sau bể thiếu khí). Nước thải sau khi khử nitơ sẽ tiếp tục tự chảy vào Bể sinh học hiếu khí kết hợp nitrate hóa.
Thông số quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả khử nitơ là (1) thời gian lưu nước của Bể thiếu khí; (2) nồng độ vi sinh trong bể; (3) tốc độ tuần hoàn nước và bùn từ Bể Hiếu khí và Bể lắng; (4) nồng độ chất hữu cơ phân hủy sinh học; (5) phần nồng độ chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học; (6) nhiệt độ. Trong các thông số trên, phần nồng độ chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc khử nitơ. Nghiên cứu cho thấy nước thải cùng một nồng độ hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học (bCOD) nhưng khác về thành phần nồng độ chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (rbCOD). Trường hợp nào có rbCOD càng cao, tốc độ khử nitơ càng cao.
Hai hệ enzyme tham gia vào quá trình khử nitrate
- Đồng hóa (assimilatory): NH3 → NO3–, tổng hợp tế bào, khi N-NO3– là dạng nitơ duy nhất tồn tại trong môi trường.
- Dị hóa (dissimilatory) → quá trình khử nitrate trong nước thải.
+ Quá trình đồng hóa: 3NO3– + 14CH3OH + CO2 + 3H+ → 3C5H7O2N + H2O
+ Quá trình dị hóa:
Bước 1: 6NO3– + 2CH3OH → 6NO2– + 2CO2 + 4H2O
Bước 2: 2NO2– + 3CH3OH → 3N2 + 3CO2 + 3H2O + 6OH–
6NO3– + 5CH3OH → 5CO2 + 3N2 + 7H2O + 6OH–
+ Tổng quá trình khử nitrate:
NO3– + 1,08CH3OH + H+ → 0,065C5H7O2N + 0,47N2 + 0,76CO2 + 2,44H2O
Bể thiếu khí được khuấy trộn bằng 02 Máy khuấy chìm (SM01/02) nhằm giữ bùn ở trạng thái lơ lửng và nhằm tạo sự tiếp xúc giữa nguồn thức ăn và vi sinh. Hoàn toàn không được cung cấp oxi cho bể này vì oxi có thể gây ức chế cho vi sinh khử nitrate. Dung dịch xút cũng được châm vào trong quá trình làm đầy (bơm định lượng DP01A/B) giúp bù lại lượng kiềm hao hụt do quá trình xử lý hiếu khí khử Amoni, tăng pH nước thải đảm bảo chuẩn đầu ra sau xử lý.
Bể hiếu khí Aerrotank là công trình xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính hiếu khí. Máy thổi khí AB03/04 được sử dụng để cung cấp lượng oxy cần thiết cho quá trình xáo trộn giữa vi sinh vật và các chất ô nhiễm có trong nước thải thông qua hệ thống phân phối khí dạng đĩa với kích thước bọt rất mịn. Khi đó, vi sinh vật sẽ phát triển và phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ thành các hợp chất vô cơ đơn giản. Lưu lượng vận hành máy thổi khí được điều khiển thông qua giá trị tính toán lý thuyết và đo đạc từ thiết bị đo DO, đảm bảo DO luôn đạt > 2mg/l.
Các quá trình xử lý sinh học diễn ra trong ngăn hiếu khí bao gồm:
Quá trình xử lý chất hữu cơ (COD, BOD)
Quá trình loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ BOD, COD bởi nhóm vi sinh vật tự dưỡng như sau:
CxHyOzNt + vi sinh vật + O2 ® CO2 + H2O +…+ sinh khối
Trong đó:
CxHyOzNt: chất ô nhiễm hữu cơ.
Vi sinh vật hiếu khí: dưới dạng bùn hoạt tính.
Quá trình chuyển hóa nitơ:
Dưới tác dụng của vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter, quá trình nitrate hóa xảy ra theo các phương trình phản ứng sau đây:
Bước 1: chuyển hóa amoni thành nitrit bởi vi khuẩn Nitrosomonas:
NH4+ + 1,5 O2 ® NO2– + 2 H+ + H2O
Bước 2: chuyển hóa nitrit thành nitrat bởi vi khuẩn Nitrobacter:
NO2– + 0,5 O2 ® NO3–
Tổng hợp 2 phương trình phản ứng trên:
NH4+ + 2 O2 ® NO3– + 2 H+ + H2O
Quá trình hấp phụ N, P trong bùn:
Các chất dinh dưỡng có trong nước thải sẽ được giảm thiểu nhờ quá trình hấp phụ một phần N, P vào bùn sinh học. Trong đó:
Khả năng hấp phụ N trong bùn: 5,6%
Khả năng hấp phụ P trong bùn: 1,5%
Nước và bùn trong bể Aerotank được bơm tuần hoàn (WP03A/B) về bể thiếu khí với công suất 100%.
Tiếp theo, nước thải tự chảy vào bể lắng sinh học để tiến hành quá trình phân tách bùn và nước thải.
Nước thải sau khi ra khỏi bể sinh học hiếu khí sẽ chảy qua bể lắng sinh học.
Tại đây, xảy ra quá trình lắng tách pha và giữ lại phần bùn (vi sinh vật). Trong bể lắng được châm thêm hóa chất trợ lắng PAC (bơm định lượng DP02A/B) nhằm tăng hiệu quả kết bông bùn lớn, dễ lắng, bùn tuần hoàn nội bộ trong hệ thống sẽ ổn định và tăng hiệu quả xử lý. Phần bùn lắng này chủ yếu là vi sinh vật trôi ra từ bể sinh học. Phần bùn sau lắng được bơm bùn (WP04A/B/C/D) bơm tuần hoàn về bể thiếu khí để duy trì nồng độ bùn trong bể. Phần bùn dư còn lại được bơm vào bể chứa bùn được hút xử lý định kỳ theo quy định.
Bể khử trùng (TK06)
Nước thải tự chảy vào bể khử trùng
Trước khi nước sau xử lý được bơm vào xử lý trong hệ tái sử dụng, nước sẽ được khử trùng bằng NaOCl với liều lượng xác định với bơm định lượng DP03A/B
Do nhà máy tận dụng nước thải sau xử lý vào mục đích tái sử dụng (sử dụng trong nhu cầu vệ sinh), nên nước thải sẽ được xử lý thêm các bước cơ bản trước khi lưu trữ sử dụng hoặc xả thải vào cống góp KCN.
Cột lọc thô + than hoạt tính (FT01/02)
Nước thải được bơm từ ngăn khử trùng TK06-B bằng bơm ly tâm WP05A/B (02 bơm hoạt động luôn phiên) bơm qua lọc áp lực FT01-02 sử dụng vật liệu lọc cát, sỏi và than hoạt tính, tại cột lọc FT01 – 02, các cặn bẩn và mùi môi được lọc và hấp phụ trước khi chảy vào bể chứa trung gian TK07.
Bể trung gian (TK07)
Bể chứa nước tạm cho công trình tiếp theo
Cột lọc tinh 1 & 5 Micro (FH01/02)
Nước từ bể trung gian TK07 được bơm WP06A/B bơm luôn phiên vào 02 cột lọc tinh theo thứ tự 5 Micro và 1 Micro, tại đây các cặn nhỏ li ti được lọc 1 các triệt để trước khi chảy vào bể chứa tạm TK08
Bể trung gian (TK-8)
Bể chứa nước tạm cho công trình tiếp theo
Bộ lọc UF (UF01)
Nhằm đưa nước thải vào mục đích tải sử dụng cho khâu vệ sinh, xịt rửa nhà vệ sinh, nhà máy đầu tư thêm bộ lọc UF (UF01).
Nước được bơm lên bộ lọc UF bằng 02 bơm ly tâm WP07A/B. Với kích thước từ 0,1~0,001micron (µm) màng lọc UF có thể lọc sạch các tạp chất có kích thước nhỏ hơn cả vi khuẩn, loại bỏ dầu, mỡ, hydroxit kim loại, chất keo, nhũ tương, chất rắn lơ lửng,và hầu hết các phân tử lớn từ nước và các dung dịch khác như (phấn hoa, tảo, kí sinh trùng, virut, và vi trùng gây bệnh…)và đặc biệt là có thể triệt tiêu được vi khuẩn tới 99.9% dường như không còn vi khuẩn. Các phân tử có kích thước lớn hơn như các loại tạp chất, virus, vi khuẩn sẽ bị giữ lại và thải xả ra ngoài. qua tất cả các bước lọc khắt khe nhất từ các lõi lọc, cấp lọc và màng siêu lọc UF đã cho ra một nguồn nước đảm bảo ổn định cho quá trình tái sử dụng
Bể nước tái sử dụng (TK09)
Nhằm trữ nước tái sử dụng, bể chứa tái sử dụng với thể tích 300m3 hoàn toàn đảm nhận tích trữ nước phục vụ nhu cầu sử dụng. Nước được bơm đi sử dụng bằng 02 bơm chìm WP08A/B. Khi vượt quá nhu cầu sử dụng, nhà máy dự phòng 02 bơm chìm WP09A/B nhằm tiến hành bơm nước sau xử lý ra cống góp chung của KCN Suối tre đạt giới hạn tiếp nhận của KCN.
Bể nén bùn (TK10)
Do bể tự hoại của nhà máy đặt xa hệ thống xử lý, nên nhà máy lắp đặt bể chứa bùn, nhằm lưu trữ bùn dư (bùn sinh học) từ bể lắng bơm sang, sau thời gian nén sẽ được bơm bằng bơm WP10A/B bơm vào máy ép bùn SD01 để ép khô, trong quá trình ép, nhằm nâng cao hiệu quả xử lý bùn khô và tách nước, polymer được sử dụng bơm vào bằng bơm định lượng DP07 nhằm tăng khả năng tạo dính. Bùn khô sau ép được thu gom, thuê đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý định kỳ đúng quy định.